Nhựa trên da và tuyến mang tai con cóc chứa chất kịch độc có thể gây tử vong. Nhưng đằng sau độc tính đó, các thành phần trong nhựa loài động vật này đã được sử dụng để chữa một số bệnh hiểm nghèo.
Cóc thường sống trên cạn và ưa môi trường ẩm ướt. Đây là con vật quen thuộc ở vùng nông thôn.
Bạn đang xem: Cóc: Loài Động Vật Quen Thuộc Và Công Dụng Đáng Ngạc Nhiên
I. Mô tả loài cóc
Đặc điểm của Secretio Bufonis
Con cóc là loại động vật lưỡng cư sống ở trên cạn khi trưởng thành. Thức ăn của chúng là các loại côn trùng như cào cào, châu chấu và sâu bọ.
Cóc có bề ngoài xù xì và một cặp tuyến mang tai trên gáy. Tuyến này chứa chất độc và thường tiết ra khi gặp tình huống nguy hiểm. Nhựa tiết ra sau tai và trên da của cóc được gọi là thiềm tô. Mặc dù độc, nhưng thiềm tô có thể được sử dụng làm thuốc chữa bệnh với liều lượng nhỏ.
Phân bố của loài cóc
Ở Việt Nam và các nước lân cận như Campuchia, Lào và Trung Quốc, cóc phổ biến thuộc họ cóc rừng. Chúng sống ở môi trường ẩm thấp của vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, đặc biệt thích những nơi gần sông ngòi.
Bộ phận dùng, cách bắt, chế biến và bảo quản cóc
Bộ phận dùng
Thịt và nhựa của cóc có thể sử dụng.
Cách bắt
Xem thêm : Người mới ốm dậy: Bí quyết dinh dưỡng để mau khỏe
Cách phổ biến nhất để bắt cóc là sử dụng ánh sáng để thu hút chúng trong khi trời tối.
Chế biến
-
Lấy nhựa cóc: Khi cóc đã được rửa sạch, ta đợi cho da nó khô. Sau đó, bắt từng con và ép lấy nhựa trên da bằng nhíp, chủ yếu là sau hai tai. Nhựa được lấy sẽ đựng trong vật liệu bằng sành, sứ hoặc thủy tinh.
-
Lấy thịt cóc: Da cóc có màu đen hoặc vàng đều có thể sử dụng, chỉ trừ những con có mắt đỏ. Nội tạng của cóc như gan, phổi và trứng không được sử dụng vì chúng rất độc.
Bảo quản
Nhựa cóc được phơi khô trên kính hoặc cho vào khuôn. Có thể trộn nhựa với bột và nặn thành bánh dẹp để phơi khô. Một con cóc cung cấp khoảng 1 gram nhựa cóc khô.
Thịt cóc thường được phơi khô và tán thành bột để uống như một loại thuốc Đông y.
II. Vị thuốc
Tính vị
Nhựa cóc có vị ngọt và cay. Thịt cóc có vị ngọt. Cả nhựa và thịt cóc đều mang tính ôn và có độc. Tuy nhiên, lượng độc trong nhựa cóc nhiều hơn gấp nhiều lần so với thịt.
Tác dụng của nhựa và thịt cóc
Thịt và nhựa cóc thường được sử dụng như dược liệu hơn là nguyên liệu nấu ăn. Trong Đông y, nhựa cóc được dùng để gây tê cục bộ. Hiện nay, các nhà khoa học vẫn chưa lý giải được thành phần nào trong nhựa cóc tạo ra tác dụng này.
Xem thêm : Bệnh tuyến giáp: Kiêng ăn những gì để giảm nguy cơ trở nặng?
Nhựa cóc cũng có tác dụng đối với tim tương tự như glucozit. Nó tác động đến sự tăng co sợi cơ và thay đổi điện sinh lý của tim. Các thí nghiệm trên động vật cho thấy khi tiêm dung dịch nhựa cóc vào tĩnh mạch, tim đập chậm lại và không theo quy luật.
Liều dùng
- Nhựa cóc: Dưới 1mg/1 ngày.
- Thịt cóc khô: Tán thành bột hoặc làm viên uống, 2-3mg/1 ngày.
III. Các bài thuốc Đông y
-
Bài thuốc lục thần hoàn chữa trúng độc và tim suy nhược: Xạ hương, nhựa cóc, minh hùng hoàng, băng phiến, tây ngưu hoàng, châu phấn.
-
Bột cóc chữa suy dinh dưỡng: Bột cóc, bột chuối, lòng đỏ trứng.
-
Chữa cam tích từ thịt cóc: Ăn thịt cóc mỗi ngày trong 1 tuần.
-
Chữa cam răng từ than cóc: Than cóc, hoàng liên, thanh đại, xạ hương.
Ngoài ra, cóc không được sử dụng trong y học hiện đại, nhưng trong Đông y cóc được coi là một trong 6 vị thuốc của lục thần hoàn. Cóc có thể giúp tăng cường chức năng tim, chữa chó dại, trẻ em kém ăn, giảm đau, giải độc, mụn nhọt và chứng viêm lợi, nhiệt miệng.
Đây là một bài viết của Bệnh viện Nguyễn Tri Phương – Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh.
Nguồn: https://yeuconthongthai.com.vn
Danh mục: Nấu ăn